Sơ đồ tư duy Sau phút chia li dễ nhớ, hay nhất

Bạn đang xem: Sơ đồ tư duy Sau phút chia li dễ nhớ, hay nhất tại thcsdongphucm.edu.vn

Nhằm giúp các em dễ dàng hệ thống hóa kiến ​​thức và nội dung tác phẩm trong chương trình Ngữ văn 7, chúng tôi biên soạn bài Sơ đồ tư duy Sau cuộc chia tay đáng nhớ hay nhất với đầy đủ các nội dung như Tìm hiểu chung về tác phẩm, tác giả, bố cục, lập dàn ý phân tích , bài văn mẫu phân tích, …. Hi vọng thông qua bài Sơ đồ tư duy Sau phút chia ly sẽ giúp các em nắm được nội dung. những nét cơ bản của bài Sau cuộc chia li.

Mục lục

A. Sơ Đồ Tư Duy Sau Phút Chia Tay

B. Tìm hiểu bài Sau phút chia tay

I. Tác giả

* Tác giả:

– Đặng Trần Côn không rõ năm sinh, năm mất, quê ở làng Nhân Mục, nay thuộc quận Thanh Xuân, Hà Nội.

– Ông sống vào khoảng nửa đầu thế kỷ 18.

– Ông cũng sáng tác những bài thơ bằng tiếng Trung và viết một số bài thơ bằng tiếng Trung.

* Phiên dịch viên:

– Đoàn Thị Điểm (1705-1748), người phụ nữ tài sắc vẹn toàn, quê ở làng Giai Phạm, huyện Văn Giang, xứ Kinh Bắc, nay là huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.

II. Nghiên cứu chung về tác phẩm

1. Thể loại:

– Bản gốc: Điệp Khúc.

– Dịch: Thể thơ song thất lục bát.

2. Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ:

– Hoàn cảnh: khi chiến tranh nhà nước phong kiến ​​đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân.

– Xuất xứ: Trích trong “Chinh phụ ngâm khúc” (từ câu 53 đến câu 64)

3. Bố cục: 3 phần

– Phần 1: (4 câu đầu): Nỗi trống vắng của lòng người trước cảnh chia ly.

– Phần 2: (4 câu tiếp): Nỗi xót xa khi trùng trùng mấy nghìn.

– Phần 3: (câu còn lại): Xót xa trước cảnh.

4. Giá trị nội dung

Đoạn ngâm thơ thể hiện cảnh chia ly đau buồn của người chinh phu sau khi tiễn chồng ra trận. Nỗi buồn này vừa mang ý nghĩa tố cáo chiến tranh phi nghĩa vừa thể hiện niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ.

5. Giá trị nghệ thuật

– Kỹ năng ngôn ngữ xuất sắc.

– Sử dụng phép đối nghịch một cách khéo léo.

– Sử dụng nhiều hình ảnh ước lệ, tượng trưng.

– Sử dụng điệp ngữ.

III. Lập dàn ý để phân tích tác phẩm

1. Bốn câu đầu: Tình cảnh đáng thương của người vợ tiễn chồng ra trận

– Chàng, thiếp: cách xưng hô thân mật, gần gũi, thể hiện cuộc sống vợ chồng êm đềm, hạnh phúc.

– Sử dụng hình ảnh đối lập:

+ Anh đi – em về.

+ Miền đất vắng mưa gió – căn phòng cũ đắp chăn.

⇒ Anh đi chiến trường hiểm nguy, em về nhà hạnh phúc cô đơn, từ đó, nhấn mạnh sự chia ly nghiệt ngã và hiện thực phũ phàng của cuộc chia ly.

– Hình ảnh ước lệ, tượng trưng cho sự xa cách: mây xanh, núi xanh kết hợp với các động từ “tửu”, “lan” làm cho nỗi buồn chia ly trở nên mãnh liệt, dài rộng đến vô cùng.

⇒ Bốn dòng đầu của bài thơ vẽ nên một không gian rộng lớn, vô cùng, vô tận gợi lên nỗi buồn chia ly, nỗi cô đơn của nỗi buồn khi hạnh phúc bị chia cắt.

2. Bốn câu tiếp: Nỗi đau cách biệt ngàn lần.

– Địa danh: Hàm Dương, Tiêu Tường – tượng trưng cho sự xa cách của đôi lứa.

– Nghệ thuật:

+ Đối diện: anh nhìn lại – em đẹp trai

+ Lời nhắn từ: Hàm Dương, Tiêu Tường

+ Đảo vị trí hai mốc

⇒ Nhấn mạnh nỗi buồn chia ly.

⇒ Trong bốn câu thơ này, nỗi buồn được làm nổi bật, nỗi buồn chia ly trở thành nỗi sầu.

3. Bốn câu thơ còn lại: Nỗi sầu trước cảnh

– Nghệ thuật đối lập: Nỗi xót xa của người vợ ở nhà đợi chồng:

+ Lại tìm – không thấy

+ Chàng – thiếp

– Điệp ngữ: cùng nhau xem, ngàn dâu, ai

– Tính từ chỉ mức độ: xanh xanh, xanh xanh

– Sử dụng động từ chỉ trạng thái “sầu” và câu hỏi tu từ

⇒ Nỗi buồn chia ly đã trở thành nỗi nặng trĩu trong tâm hồn người chinh phụ.

III. Phân tích

“Khúc chinh khách” của Đặng Trần Côn là một tác phẩm rất có ý nghĩa, phản ánh nỗi đau mất mát của người chinh phụ có chồng ra trận trong hoàn cảnh éo le của thời đại nói riêng và nỗi đau của chiến tranh. nỗi khổ của con người trong thời chiến nói chung. Đoạn trích “Sau giây phút biệt ly” trong trường ca diễn tả nỗi nhớ da diết của người chinh phụ sau khi tiễn chồng lên đường về “nơi binh loạn”. Đọc đoạn trích, chúng ta vô cùng đau xót trước những ám ảnh tình cảm mà con người phải gánh chịu vì chiến tranh.

“Cẩm tú ngâm” được Đặng Trần Côn sáng tác vào khoảng thế kỉ XIII, tình thế đất nước lúc bấy giờ rất nguy ngập. Chiến tranh kéo dài, loạn lạc khiến đời sống người dân lúc bấy giờ gặp nhiều khó khăn. Những người đàn ông trong gia đình phải đi lính nên hạnh phúc gia đình chia cắt, vợ chia tay chồng, con chia tay cha. Đặng Trần Côn đã miêu tả cảnh tang thương người vợ phải tiễn chồng đi lính:

Anh đi xa mưa gió

Tôi về phòng cũ đắp chăn

Bị ám ảnh với cách dừng lại

Mây xanh phấp phới, núi xanh trải ngàn

Hai câu thơ đầu như lời tự thuật về cuộc chia ly đầy đau khổ của đôi vợ chồng trẻ. Hạnh phúc chưa được bao lâu thì chị rơi vào cảnh chồng ra trận không biết cuộc sống ngày mai sẽ ra sao, một mình người vợ ở nhà chờ chồng. Cách đối lập “chàng đi” và “cấm thiếp về” càng tô đậm thêm sự chia ly. Họ bị ngăn cách bởi không gian rộng lớn của “mây xanh, núi xanh ngút ngàn”, dù cố ngoảnh đầu nhìn lại cũng không được. Nỗi buồn chia ly ấy tràn về, tràn ra cả không gian bao la. Xa nhau rồi vẫn cố ngoảnh đầu nhìn lại một bóng hình quen thuộc vì lần chia tay ấy cũng có thể là lần cuối:

Nơi Hàm Dương anh vẫn ngoái nhìn

Bến Tiêu Tường xin hãy ngước nhìn

Bến Tiêu Tương xa Hàm Dương

Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy dặm.

Hàm Dương và Bến Tiêu Tường đều là địa danh có thật, cách nhau rất xa. Nếu như ở những câu thơ trên, khoảng cách giữa kẻ chinh phục và kẻ chinh phục chỉ là ước lệ “nghìn núi xanh” thì ở những câu thơ này nó đã được xác định bởi vị trí địa lí. Nhưng dù dùng cách nói nào thì khoảng cách giữa họ cũng nhiều lần. Hình ảnh sóng đôi ở bến Hàm Dương – Tiêu Tương rồi khói lửa Tiêu Tương – bến Hàm Dương được tác giả sử dụng rất thành công. Cách biệt muôn trùng, nỗi buồn trùng trùng điệp điệp.

Nếu như ở khổ thơ trên, tác giả mới nói đến sự chia ly thì ở khổ thơ này, sự chia ly đã sâu nặng. Tuy nhiên, cuộc chia ly diễn ra trong khi tình cảm và tâm hồn vẫn còn gắn bó khăng khít. Nhà thơ không chỉ nói lên nỗi buồn chia ly mà còn nói lên cuộc sống đầy biến động, ngột ngạt: đôi vợ chồng trẻ muốn gắn bó mà không thể gắn bó, không muốn chia xa mà phải chia xa. Càng dõi theo chồng, mong muốn được gặp anh càng trở nên vô vọng. Đâu bóng chồng yêu? Chỉ có hàng ngàn quả dâu xanh ngắt trải dài đến tận chân trời như một nỗi buồn vô vọng không bao giờ dứt:

Nhìn nhau nhưng không thấy cùng nhau

Thấy bao nhiêu ngàn dâu xanh

Nghìn dâu xanh ngắt một màu

Lòng ai buồn hơn ai?

Đến khổ thơ này không còn chỗ nào cả, chỉ có màu xanh ngút ngàn của ngàn dâu nên khái niệm không gian cụ thể không tồn tại mà chỉ gợi ra một không gian bao la, mờ mịt. Ở đoạn trích này, một lần nữa nhà thơ sử dụng rất hiệu quả từ lá xanh, nghệ thuật điệp ngữ, xanh mướt, ngàn dâu và câu hỏi tu từ ở cuối đoạn. Từ lá và nghệ thuật điệp ngữ tạo nên một không gian tràn ngập màu xanh trải dài bình dị. Không gian càng cao, càng rộng thì nỗi cô đơn của con người càng nặng trĩu, chất chứa trong khối “buồn” cuối khổ thơ. Câu hỏi tu từ khép lại khổ thơ không nhằm mục đích so sánh mà nhằm nhấn mạnh, khẳng định nỗi buồn, sự than thở không nguôi chất chứa trong lòng nhân vật trữ tình.

Chinh phụ ngâm khúc được đánh giá là tác phẩm sử dụng phép điệp ngữ, điệp ngữ điêu luyện nhất trong lịch sử thơ ca Việt Nam từ trước đến nay. Qua đoạn trích trên, chúng ta phần nào thấy được nỗi buồn, sự chia ly của người chinh phụ khi tiễn chồng ra trận và nỗi lòng của tác giả. Tác phẩm vừa mang ý nghĩa tố cáo chiến tranh phi nghĩa, vừa thể hiện niềm khao khát hạnh phúc lứa đôi.

V. Vài nhận xét về tác phẩm

1. Phim tài liệu về nữ sĩ Đoàn Thị Điểm

Thuở ấy, ở làng Nhân Mục, huyện Thanh Trì, Hà Nội ngày nay, có một học sinh tên là Đặng Trần Côn. Nghe tiếng bà Điểm, ông đến gặp bà và dâng một bài thơ. Chị xem xong cười bảo: Mới học thì biết làm gì!

Đặng Trần Côn giận bỏ đi, quyết tâm học giỏi để trả thù. Đặng đào một cái hầm trong lòng đất, đậy nắp, thắp đèn học bài. Vì thời bấy giờ chúa Trịnh nghiêm cấm dân đốt lửa vào ban đêm.

Thật vậy, sau một thời gian chăm chỉ học tập, Đặng Trần Côn đã đỗ đầu kỳ thi Hương Cống, nổi tiếng là người đương thời văn học. Ông đã soạn cuốn Chinh phụ ngâm bằng chữ Hán được nhiều Nho sĩ khen ngợi.

Hài lòng, nhà thơ đem sách cho bà Diễm xem. Chắc chắn nữ sĩ họ Đoàn sau khi xem xong đã thấy rất hay và thú vị. Bà đã dốc tâm dịch tác phẩm này ra chữ Nôm. Nguyên văn chữ Hán của Đặng Trần Côn đã hay mà bản dịch của Diễm cũng rất có duyên. Chính vì vậy, Chinh phụ ngâm đã trở thành một trong những kiệt tác văn học, thơ ca nước ta, được nhiều thế hệ thưởng thức, đánh giá cao, được đưa vào chương trình văn học trong nhà trường, được người đời truyền tụng.

(Theo Quốc Chấn thần đồng cổ nước ta, NXB Giáo dục, 1994)

Xem thêm sơ đồ tư duy các bài văn, bài văn lớp 7 hay, chi tiết:

Các bài giải bài tập lớp 7 sách mới có:

Giải bài tập lớp 7 theo sách mới môn học

Bạn thấy bài viết Sơ đồ tư duy Sau phút chia li dễ nhớ, hay nhất có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Sơ đồ tư duy Sau phút chia li dễ nhớ, hay nhất bên dưới để Trường THCS Đồng Phú có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: thcsdongphucm.edu.vn của Trường THCS Đồng Phú

Nhớ để nguồn bài viết này: Sơ đồ tư duy Sau phút chia li dễ nhớ, hay nhất của website thcsdongphucm.edu.vn

Chuyên mục: Văn học

Xem thêm chi tiết về Sơ đồ tư duy Sau phút chia li dễ nhớ, hay nhất
Xem thêm bài viết hay:  Phân tích Tấm lòng yêu nước qua các tác phẩm từ đầu Thế kỉ 20 đến trước Cách mạng tháng Tám 1945

Viết một bình luận