Sở hữu trí tuệ là thuật ngữ không còn quá xa lạ đối với doanh nghiệp và người dân. Một xã hội chỉ có thể phát triển khi các cá nhân, tổ chức đề cao, tôn trọng và tuân thủ các quyền sở hữu trí tuệ. Bởi lẽ, khi quyền sở hữu trí tuệ được đảm bảo thì các cá nhân, tổ chức mới có thể yên tâm sáng tạo và hoạt động kinh doanh. Vậy Quyền Sở Hữu Trí Tuệ là gì? Đặc điểm và nội dung của quyền sở hữu trí tuệ? Hãy theo dõi bài viết dưới đây để biết câu trả lời nhé!
Mục lục
Sở hữu trí tuệ là gì? Quyền sở hữu trí tuệ là gì?
Sở hữu trí tuệ, hay đôi khi còn được gọi là sở hữu trí tuệ, là sự sáng tạo của bộ não con người. Đó có thể là tác phẩm văn học, âm nhạc, phần mềm máy tính, phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp… Quyền sở hữu trí tuệ là quyền đối với sản phẩm sáng tạo. bên trên. Trong số các quyền này, có hai quyền thường được nhắc đến là quyền tài sản và quyền nhân thân.
Theo Khoản 1 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung 2009 thì quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả. . quyền tác giả, sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
Có thể thấy, một tổ chức, cá nhân có công sức nghiên cứu, sáng tạo để hoàn thành một dự án, sản phẩm mới sẽ được công nhận là có quyền sở hữu trí tuệ. Tác phẩm sẽ được pháp luật bảo vệ trên các khía cạnh như quyền sở hữu trí tuệ của tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền sở hữu trí tuệ đối với giống cây trồng.
Sở hữu trí tuệ trong tiếng Anh là intelligence property, viết tắt là “IP”.
Quyền sở hữu trí tuệ tiếng Anh là: Intellectual propertyrights).
Đặc điểm của quyền sở hữu trí tuệ
– Quyền sở hữu tài sản vô hình: Sở hữu trí tuệ được định nghĩa là tập hợp các quyền đối với tài sản vô hình. Trong trường hợp đó, tài sản vô hình được hiểu là kết quả của quá trình tư duy sáng tạo bằng trí óc con người hoặc danh tiếng kinh doanh của chủ thể, được pháp luật bảo vệ, thể hiện dưới nhiều hình thức vật chất. khác nhau nhưng có giá trị tiền tệ và có thể trao đổi được.
Ví dụ: tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; Kỵ sĩ…
– Quyền sử dụng có vai trò quan trọng: khi sản phẩm trí tuệ được tạo ra thì bản thân sản phẩm đó chưa hình thành giá trị mà phải được sử dụng, ứng dụng vào thực tế thì mới được coi là sản phẩm. Sáng tạo mang lại lợi ích gì cho cộng đồng, xã hội? Từ đó mới định hình được giá trị thực mà sản phẩm mang lại để có hướng phát triển và bảo hộ phù hợp, chẳng hạn đối với một sáng chế, cần biết sáng chế đó có những thế mạnh gì đối với thị trường. Lợi nhuận nào có thể thu hút các nhà đầu tư rót tiền để quảng bá sáng chế, rồi thúc đẩy việc thực hiện quyền li-xăng hoặc quyền sử dụng để sản phẩm sáng tạo được phổ biến rộng rãi đến mọi người.
– Bảo hộ có chọn lọc: Không phải mọi tài sản vô hình đều được bảo hộ mà phải do chính người tạo ra sản phẩm đó tạo ra, theo quy định tại Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi bổ sung năm 2005-2009; Cũng có quy định về những trường hợp không thuộc phạm vi bảo vệ: tin thuần tuý, tin tức; Văn bản hành chính; Quy trình, hệ thống, phương thức hoạt động, khái niệm, nguyên tắc, số liệu.
– Lãnh thổ và thời hạn:
lãnh thổ:
Có những giới hạn nhất định. Chỉ được bảo hộ trong phạm vi một quốc gia, trừ trường hợp tham gia Điều ước quốc tế về sở hữu trí tuệ, sau đó phạm vi bảo hộ được mở rộng ra các quốc gia thành viên.
Ví dụ bạn đăng ký bảo hộ tại quốc gia A thì trong phạm vi quốc gia này không ai có thể xâm phạm quyền sở hữu của bạn đối với tài sản đó.
Mặc dù Bảo hộ là tuyệt đối nhưng quyền này không có hiệu lực ở quốc gia B (hoặc C) khác, trừ khi các quốc gia B (hoặc C) này là các bên tham gia điều ước quốc tế bảo vệ quyền sở hữu. . trí tuệ với A.
+ Thời gian:
Pháp luật không quy định thời hạn bảo vệ. Trong thời hạn bảo hộ, quyền sở hữu trí tuệ là bất khả xâm phạm. Khi hết thời hạn bảo hộ này (kể cả thời hạn gia hạn nếu có), tài sản đó trở thành tài sản chung của nhân loại và có thể tự do phân phát mà không cần sự cho phép của chủ sở hữu. sở hữu.
Ví dụ: Căn cứ Điều 27, thời hạn bảo hộ quyền tác giả của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định:
“….2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau: a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi -hai, năm năm, kể từ thời điểm tác phẩm được công bố lần đầu; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng không công bố trong thời hạn hai năm, năm mươi lăm năm, kể từ thời điểm tác phẩm được định hình, thời hạn bảo hộ là một trăm năm kể từ thời điểm tác phẩm cố định được xuất bản.hình dạng…”
– Một sản phẩm trí tuệ có thể được bảo hộ bởi nhiều loại quyền sở hữu trí tuệ khác: Ví dụ: đầu đĩa CD. Bảo vệ bằng sáng chế được cấp cho nhiều bộ phận kỹ thuật của người chơi. Kiểu dáng của nó cũng được bảo vệ bởi quyền kiểu dáng công nghiệp. Tên người chơi được bảo vệ bởi nhãn hiệu.
Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định mới
Theo quy định tại Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ, chủ thể của quyền sở hữu trí tuệ bao gồm các chủ thể sau:
Đối tượng của quyền tác giả: Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, tín hiệu vệ tinh, chương trình phát sóng. được mã hóa. Đối tượng quyền tác giả bao gồm các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học. Đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
Đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp
Quyền sở hữu trí tuệ công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, tên thương mại, bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý. thuộc vật chất. lý do tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu hàng hóa, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý.
Đối tượng quyền đối với giống cây trồng
Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo, phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu.
Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu để thu thập, nhân giống
Căn cứ xác lập quyền sở hữu trí tuệ
Pháp luật dựa trên cơ sở xác định quyền sở hữu trí tuệ để bảo vệ đối tượng phù hợp. Theo quy định tại Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ thì căn cứ phát sinh quyền được hướng dẫn như sau:
“Thứ nhất. Quyền tác giả phát sinh từ thời điểm tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã xuất bản hay chưa xuất bản, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
Quyền liên quan phát sinh khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình đã được mã hóa được định hình hoặc thực hiện mà không ảnh hưởng đến quyền tác giả.
Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:
a) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. . theo thủ tục đăng ký quy định của Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đối với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký;
b) Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở việc sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;
c) Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được bí mật kinh doanh và bảo mật bí mật đó một cách hợp pháp;
đ) Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động kinh doanh cạnh tranh.
Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định của Luật này.”
Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ:
Thứ nhất, đối tượng tranh chấp là quyền sở hữu trí tuệ
Đối tượng tranh chấp phải luôn được xác định cụ thể, chính xác để làm cơ sở giải quyết các tranh chấp phát sinh. Trong tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ, đối tượng tranh chấp là quyền sở hữu trí tuệ, có thể là quyền tác giả hoặc quyền liên quan đến quyền tác giả; quyền sở hữu công nghiệp hoặc quyền đối với giống cây trồng.
Thứ hai, các tranh chấp xảy ra có tính chất phức tạp và chuyên biệt.
Tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ là một trong những tranh chấp được xác định là một trong những tranh chấp phức tạp nhất. Như chúng ta đã biết, với sự đa dạng về đối tượng sở hữu trí tuệ cũng như các loại tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ đã tạo nên sự phức tạp cho loại tranh chấp này.
Từ đó, đòi hỏi người giải quyết tranh chấp phải có nhiều kinh nghiệm và hiểu biết pháp luật về sở hữu trí tuệ; có sự phối hợp của nhiều cơ quan và có phương pháp, cách thức xác định thiệt hại xảy ra để giải quyết tranh chấp có hiệu quả; bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Thứ ba, phát sinh tranh chấp liên quan đến bảo mật thông tin của doanh nghiệp
Một trong những yếu tố cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường kinh doanh hiện nay là những thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, có thể là phương thức sản xuất, kiểu dáng sản phẩm hay mẫu mã nhãn hiệu,… Sự kết hợp của các yếu tố trên tạo nên uy tín của mỗi doanh nghiệp trong mắt đối tác. người tiêu dùng. Và về bản chất, những yếu tố đó là một phần của quyền sở hữu trí tuệ.
Thứ tư, liên quan mật thiết đến yếu tố cạnh tranh trên thị trường.
Cạnh tranh là điều tất yếu trong mọi lĩnh vực của cuộc sống, đặc biệt là môi trường kinh doanh. Trong đó, cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ cung cấp hay chất lượng, mẫu mã sản phẩm được chú trọng. Trong số đó, quyền sở hữu trí tuệ là một trong những tranh chấp nổi cộm nhất.
Tại sao vấn đề quyền sở hữu trí tuệ ngày nay lại được quan tâm mạnh mẽ như vậy?
Đó là do sự thay đổi cơ cấu các nhân tố tạo ra giá trị hàng hóa. Trong thời kỳ sản xuất nông nghiệp, phần lớn giá trị sản phẩm nông nghiệp được tạo ra bởi sức lao động cơ bắp của người nông dân. Đến thời đại công nghiệp, máy móc đã dần thay thế sức lao động cơ bắp trong tỷ trọng giá trị hàng hóa. Ngày nay, khi nhiều quốc gia đã chuyển sang nền kinh tế tri thức, hàm lượng trí tuệ trong sản phẩm, dịch vụ ngày càng cao, trở thành yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh. Một thùng điện thoại có giá trị hơn một thùng xe máy, thậm chí hơn một thùng sắn lát. Vì vậy, quyền sở hữu trí tuệ ngày càng được mọi người bảo vệ.
Video về Sở hữu trí tuệ là gì? Đặc điểm và nội dung của quyền sở hữu trí tuệ?
Kết luận
Trên thực tế, việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam thường thông qua các quy định hành chính hơn là thông qua tòa án vì dễ thực hiện, thủ tục nhanh chóng và ít tốn kém, mặc dù có nhược điểm. ngăn chặn và kém hiệu quả. Bên cạnh đó, doanh nghiệp Việt Nam thường có tâm lý “né tránh”, ngại khởi kiện, trong khi thủ tục tố tụng về sở hữu trí tuệ còn thiếu chặt chẽ khiến số vụ tranh chấp được giải quyết thông qua tòa án ít đi. Vì vậy, cùng với nỗ lực của các ngành chức năng, doanh nghiệp cũng cần có thói quen tự bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình thông qua quy trình pháp lý bởi đây là giải pháp căn cơ.
Đăng bởi: THPT Lê Hồng Phong
Danh mục: Tổng hợp
Bản quyền bài viết thuộc về Trường THCS Đồng Phú.Edu.Vn. Mọi sao chép đều là gian lận! Nguồn chia sẻ: thcsdongphucm.edu.vn
Bạn thấy bài viết Sở hữu trí tuệ là gì? Đặc điểm, nội dung của quyền sở hữu trí tuệ? có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Sở hữu trí tuệ là gì? Đặc điểm, nội dung của quyền sở hữu trí tuệ? bên dưới để Trường THCS Đồng Phú có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: thcsdongphucm.edu.vn của Trường THCS Đồng Phú
Nhớ để nguồn bài viết này: Sở hữu trí tuệ là gì? Đặc điểm, nội dung của quyền sở hữu trí tuệ? của website thcsdongphucm.edu.vn
Tóp 10 Sở hữu trí tuệ là gì? Đặc điểm, nội dung của quyền sở hữu trí tuệ?
#Sở #hữu #trí #tuệ #là #gì #Đặc #điểm #nội #dung #của #quyền #sở #hữu #trí #tuệ
Video Sở hữu trí tuệ là gì? Đặc điểm, nội dung của quyền sở hữu trí tuệ?
Hình Ảnh Sở hữu trí tuệ là gì? Đặc điểm, nội dung của quyền sở hữu trí tuệ?
#Sở #hữu #trí #tuệ #là #gì #Đặc #điểm #nội #dung #của #quyền #sở #hữu #trí #tuệ
Tin tức Sở hữu trí tuệ là gì? Đặc điểm, nội dung của quyền sở hữu trí tuệ?
#Sở #hữu #trí #tuệ #là #gì #Đặc #điểm #nội #dung #của #quyền #sở #hữu #trí #tuệ
Review Sở hữu trí tuệ là gì? Đặc điểm, nội dung của quyền sở hữu trí tuệ?
#Sở #hữu #trí #tuệ #là #gì #Đặc #điểm #nội #dung #của #quyền #sở #hữu #trí #tuệ
Tham khảo Sở hữu trí tuệ là gì? Đặc điểm, nội dung của quyền sở hữu trí tuệ?
#Sở #hữu #trí #tuệ #là #gì #Đặc #điểm #nội #dung #của #quyền #sở #hữu #trí #tuệ
Mới nhất Sở hữu trí tuệ là gì? Đặc điểm, nội dung của quyền sở hữu trí tuệ?
#Sở #hữu #trí #tuệ #là #gì #Đặc #điểm #nội #dung #của #quyền #sở #hữu #trí #tuệ
Hướng dẫn Sở hữu trí tuệ là gì? Đặc điểm, nội dung của quyền sở hữu trí tuệ?
#Sở #hữu #trí #tuệ #là #gì #Đặc #điểm #nội #dung #của #quyền #sở #hữu #trí #tuệ