Tổng hợp Sơ đồ tư duy Ngữ văn lớp 8 Học kì 2 dễ nhớ

Bạn đang xem: Tổng hợp Sơ đồ tư duy Ngữ văn lớp 8 Học kì 2 dễ nhớ tại thcsdongphucm.edu.vn

Bài giảng Nhớ rừng – Cô Phạm Lan Anh (giáo viên Trường THCS Đồng Phú)

Nhằm giúp các em học sinh dễ dàng hệ thống hóa kiến ​​thức và nội dung các tác phẩm trong chương trình Ngữ Văn lớp 8 học kì 2, chúng tôi đã biên soạn bài soạn Sơ đồ tư duy Ngữ Văn lớp 8 chi tiết và hay nhất với đầy đủ các nội dung như tìm hiểu chung về tác phẩm, tác giả. , bố cục, lập dàn ý phân tích, bài văn mẫu phân tích, …. Hi vọng thông qua Sơ đồ tư duy môn Ngữ văn lớp 8 học kì 2 sẽ giúp các em nắm được nội dung cơ bản của các văn bản, tác phẩm lớp 8.

Mục lục

Sơ đồ tư duy bài thơ Nhớ rừng

Sơ đồ tư duy bài thơ Nhớ rừng dễ nhớ, ngắn gọn

I. Tác giả

– Thế Lữ (1907-1989) tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ

– Quê quán: Bắc Ninh (nay thuộc huyện Gia Lâm, Hà Nội)

– Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác:

+ Ông là nhà thơ tiêu biểu trong Thơ mới (1932 – 1945).

+ Ngoài làm thơ, Thế Lữ còn viết truyện với nhiều thể loại như trinh thám, kinh dị…

+ Ông cũng là người hoạt động trong lĩnh vực sân khấu, góp phần xây dựng ngành sân khấu nước ta

+ Được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000

+ Tác phẩm tiêu biểu: Bên đường Thiên Lôi, Mấy bài thơ…

– Phong cách sáng tác: Thơ ông giàu chất lãng mạn, qua đó thể hiện những ẩn ý sâu xa.

II. Thông tin chung về công việc

1. Thể loại: Thơ tự do

2. Xuất xứ:

Bài thơ được sáng tác năm 1934, đăng lần đầu trên báo, sau in trong tuyển tập Mấy câu thơ (1935).

3. Bố cục

– Đoạn 1 + 4: Tâm trạng của con hổ trong vườn bách thú.

– Đoạn 2 + 3: Nỗi nhớ của chúa sơn lâm về một thời oanh liệt nơi núi non hùng vĩ (quá khứ vàng son).

– Đoạn 5: Niềm khao khát tự do mãnh liệt.

4. Giá trị nội dung

– Đoạn thơ mượn lời hổ nhớ rừng để diễn tả nỗi sầu của lớp thanh niên trí thức yêu nước, đồng thời đánh thức ý thức cá nhân.

– Hình ảnh con hổ cảm thấy xót xa trước hoàn cảnh ngột ngạt, khao khát tự do cũng là tâm trạng chung của những người dân Việt Nam lưu lạc nước lúc bấy giờ.

5. Giá trị nghệ thuật

– Thể thơ tự do hiện đại, phóng khoáng, dễ bộc lộ cảm xúc

– Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng thành công: nhân hoá, so sánh, cấu tứ, câu hỏi tu từ, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác…

– Giọng điệu, nhịp điệu linh hoạt, có lúc trầm buồn, có lúc hào hùng, quyết liệt, theo trình tự logic hiện thực – quá khứ – hiện thực – quá khứ…

– Cảm xúc sôi nổi, cuồng nhiệt.

– Hình ảnh bay bổng, giàu chất tạo hình.

– Ngôn ngữ biểu cảm.

III. Lập dàn ý để phân tích tác phẩm

1. Hình ảnh con hổ bị nhốt trong vườn bách thú (Câu 1+4)

* Câu 1:

– Cuộc đời: Bị nhốt trong lồng sắt, trở thành món đồ chơi cho những kẻ tiểu nhân nhưng kiêu ngạo.

– Vụng về, tầm thường, nhàm chán.

– Tâm trạng căm thù, phẫn uất kết thành một khối âm thầm mà dữ dội như muốn bóp nát, bóp nát:

+ “Gầm gừ”: cắn từng chút một → không cam chịu, khuất phục mà thù địch, quyết liệt, muốn bứt phá.

+ “Khối căm thù”: nỗi căm thù, oán hận đã kết thành khối, thành tảng đá không thể nguôi ngoai.

– “Ta nằm xuống” – danh xưng đầy kiêu hãnh của nhà chúa ⇒ Cảnh mệt mỏi dần trôi, nằm bơ vơ

– “Khinh người khác”: Khinh bỉ, thương hại những kẻ (gấu, beo) nhỏ nhen, ngu ngốc, vô tư trong một môi trường chật chội

⇒ Từ ngữ, hình ảnh chọn lọc, giọng thơ u uất thể hiện sự tức giận, uất ức, chán nản

⇒ Tâm trạng của con hổ cũng giống như người dân mất nước, Nỗi uất ức, uất ức trong thế giới tăm tối.

* Câu 4:

– Cảnh không đổi, đơn điệu, buồn tẻ do có bàn tay con người chỉnh sửa ⇒ đơn điệu, tẻ nhạt, tầm thường, giả dối.

⇒ Cảnh vườn bách thú là hiện thực của xã hội đương thời, thái độ của con hổ là thái độ của nhân dân đối với xã hội đó.

2. Nỗi nhớ của chúa sơn lâm về một thời oanh liệt giữa núi rừng hùng vĩ (Câu 2+ 3).

* Máy đo 2

– Núi rừng hùng vĩ với bóng cây cổ thụ đầy thâm nghiêm.

– Tiếng gió hú, tiếng nguồn gào núi ⇒ Cái hoang sơ của chốn hoa không tên, không tuổi.

⇒ Từ ngữ được lựa chọn cẩn thận để miêu tả khung cảnh hùng vĩ, mạnh mẽ, bí ẩn và bí ẩn.

– Mạnh dạn bước đi.

⇒ Sự oai phong của con hổ khiến ai cũng phải câm nín thể hiện sự uy nghiêm, sức mạnh, sự mềm mại, uyển chuyển của chúa sơn lâm.

* Đoạn 3

– Nào… ánh trăng tan ⇒ Cảnh đẹp khi hổ đứng uống ánh trăng thật lãng mạn.

– Còn đâu ngày ta đổi mới ⇒ Cảnh mưa lắc ngàn thu, lãng mạn hổ ngắm núi đổi mới.

– Đâu rồi những buổi bình minh tưng bừng ⇒ khung cảnh tràn ngập ánh sáng, rộn ràng tiếng chim hót ru giấc ngủ của chúa sơn lâm.

– Còn đâu những buổi chiều… nắng gắt ⇒ mãnh thú chờ đêm xuống sẽ làm chúa tể muôn loài.

⇒ Bộ tranh tứ quý đẹp, thể hiện cảnh thiên nhiên hoang dã đẹp đến rợn người và con hổ với tư thế và tầm vóc oai phong, lẫm liệt.

⇒ Nhớ rừng, tiếc cuộc sống tự do, rong ruổi giữa núi rừng hùng vĩ.

3. Khát khao tự do mãnh liệt (Câu 5).

– Sử dụng câu cảm thán liên hoàn ⇒ lời kêu gọi tha thiết ⇒ khát vọng tự do mạnh mẽ nhưng bất lực.

⇒ Sự bất hòa sâu sắc với hiện thực và khát vọng tự do mãnh liệt.

⇒ Muốn thoát ly cuộc sống hiện tại, chìm đắm trong những mộng tưởng về một cuộc sống tự do, đích thực nơi núi rừng.

⇒ Sự tích con hổ là câu chuyện của những người dân Việt Nam lưu lạc sống trong cảnh nô lệ hoài niệm về những năm tháng tự do huy hoàng với những chiến công hiển hách trong lịch sử.

Sơ đồ tư duy bài thơ Ông Đồ

Sơ đồ tư duy bài thơ Ông đồ dễ nhớ, ngắn gọn

Sơ đồ tư duy bài thơ Ông đồ dễ nhớ, ngắn gọn

I. Tác giả

– Vũ Đình Liên (1913 – 1996)

– Quê quán: Quê tôi ở Hải Dương, nhưng tôi sống chủ yếu ở Hà Nội

– Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác:

+ Là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ mới

Ngoài sáng tác thơ ông còn nghiên cứu, dịch thuật và giảng dạy văn học.

– Phong cách sáng tác: Thơ ông nặng tình cảm cũ, hoài niệm da diết

– Tác phẩm tiêu biểu: Chùm tre xanh, Mùa xuân cộng sản, Hạnh phúc…

II. Công việc

1. Hoàn cảnh sáng tác

– Từ đầu thế kỷ XX, văn học Hán học và Nho giáo ngày càng suy giảm trong đời sống văn hóa Việt Nam, khi Tây học du nhập vào Việt Nam, có lẽ vì thế mà hình ảnh sĩ phu đã bị xã hội đánh mất. bị lãng quên và dần biến mất. Vũ Đình Liên viết bài thơ Ông đồ bày tỏ niềm ngậm ngùi, day dứt về cảnh cũ, người xưa.

2. Thể loại: thơ 5 chữ

3. Bố cục

Chia làm 3 phần:

– Phần 1 (hai khổ thơ đầu): Hình ảnh người nam nhi thời Nho giáo còn thịnh hành

– Phần 2 (hai khổ thơ tiếp): Hình ảnh ông Đồ khi Nho giáo suy tàn (héo tàn)

– Phần 3: (khổ thơ cuối): Những tâm sự thầm kín, những tiếc nuối của tác giả gửi gắm

4. Giá trị nội dung

Tác phẩm khắc họa thành công cảnh đáng thương của cố nhân lúc vắng người, đồng thời gửi gắm niềm thương cảm chân thành của nhà thơ đối với một lớp người dần đi vào dĩ vãng, gợi cảm xúc tự vấn của nhiều người đọc. giả mạo

5. Giá trị nghệ thuật

– Bài thơ được viết theo thể ngũ ngôn, gồm nhiều khổ thơ.

– Cấu trúc đối lập từ đầu đến cuối tương ứng, chặt chẽ

– Rõ ràng, đơn giản, truyền cảm từ

III. Lập dàn ý để phân tích tác phẩm

1. Hình tượng ông đồ thời xưa

– Hình ảnh ông Đồ xuất hiện trong dịp Tết đến xuân về, khi hoa đào nở rộ:

+ Ông đồ và hoa đào như một cặp hình ảnh báo hiệu mùa xuân đến, một năm mới bắt đầu.

+ Cặp từ năm nào… diễn tả sự xuất hiện của ông lão trong mùa xuân như một điều quen thuộc, một điều đã trở thành thói quen, nề nếp của bản thân ông và những người xung quanh.

+ Hình ảnh ông đồ với giấy mực đỏ giữa phố phường nhộn nhịp đã trở thành hình ảnh quen thuộc, là một phần không thể thiếu trong ngày Tết cổ truyền, in sâu vào tiềm thức của người Việt Nam.

– Lão nhân lúc này chính là tâm điểm chú ý, bởi vì rồng bay phượng múa, ai cũng khen ngợi tài năng của lão.

Hình ảnh ông Đồ tiêu biểu cho truyền thống văn hóa lâu đời của Việt Nam. Cả người thuê và người cho đã và đang gìn giữ và phát huy truyền thống cao quý, thanh lịch và văn minh đó.

2. Hình ảnh ông lão trong sự suy tàn

– Cảnh hoang tàn, vắng vẻ:

+ Cụm từ năm nào cũng vắng cho thấy mức độ, không phải tiền đồ, truyền thống cho chữ là quên ngay mà nó diễn ra dần dần, theo thời gian, mai một dần rồi mai một.

+ Câu hỏi tu từ như một lời thốt lên đầy xót xa về sự đổi thay của xã hội và lòng người.

– Hình ảnh ông lão ngồi một mình, lạc lõng giữa phố phường tấp nập:

+ Giấy – chưa nhuộm, mực – đọng trong nghiên, lá – rơi trên trang giấy… Hàng loạt hình ảnh được miêu tả với một nỗi buồn chung: nỗi buồn bị lãng quên.

+ Hình ảnh lá vàng rơi và mưa bụi càng làm tăng thêm vẻ ảm đạm, gợi cảm giác khô héo, lạnh lẽo.

+ Tâm trạng của ông lão: buồn bã, chán nản, u uất, dường như mọi thứ đều ngột ngạt, dồn nén và kết thành một khối sầu muôn thuở.

+ Hình ảnh người đàn ông lạc lõng giữa xã hội tượng trưng cho sự mai một của một nền văn hóa truyền thống, sâu xa hơn đó là sự suy tàn của văn hóa xã hội và lòng người đối với những giá trị truyền thống của dân tộc. .

……………..

……………..

……………..

Mục Lục Văn Mẫu | Ngữ văn hay lớp 8 theo từng phần:

Các bài văn lớp 8 khác

Bạn thấy bài viết Tổng hợp Sơ đồ tư duy Ngữ văn lớp 8 Học kì 2 dễ nhớ có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Tổng hợp Sơ đồ tư duy Ngữ văn lớp 8 Học kì 2 dễ nhớ bên dưới để Trường THCS Đồng Phú có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: thcsdongphucm.edu.vn của Trường THCS Đồng Phú

Nhớ để nguồn bài viết này: Tổng hợp Sơ đồ tư duy Ngữ văn lớp 8 Học kì 2 dễ nhớ của website thcsdongphucm.edu.vn

Chuyên mục: Văn học

Xem thêm chi tiết về Tổng hợp Sơ đồ tư duy Ngữ văn lớp 8 Học kì 2 dễ nhớ
Xem thêm bài viết hay:  Top 25 bài Nghị luận văn học Viết bài tập làm văn số 7 lớp 9 hay nhất

Viết một bình luận